1.Khoản trợ cấp cho NLĐ trước khi thành lập doanh nghiệp có là chi phí hợp lí?
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
” Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.…”
Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 điều 3 thông tư số 45/2013/TT-BTC:
“Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, … không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.”
Tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định về Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau:
– Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.
-Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.”
⇒ Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp phát sinh các khoản chi phí hỗ trợ người lao động trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu khoản hỗ trợ này được quy định tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể … và có đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Chi tiết: https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/bai-viet/chi-phi-truoc-khi-thanh-lap-doanh-nghiep-co-duoc-coi-la-chi-phi-hop-ly-384.html
2.Tiền hỗ trợ xăng xe, điện thoại có tính vào chi phí khi tính thuế TNDN, có tính thuế TNCN không?
Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:….
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:…..
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
- Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt….
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp…..
⇒ Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp phát sinh khoản khoán chi tiền điện thoại hàng tháng (đối với người lao động có giao dịch bằng điện thoại di động) và tiền công tác phí (đối với người lao động thực tế có đi công tác) theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì các khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp Công ty có chi tiền hỗ trợ xăng xe cho người lao động hàng tháng thì khoản hỗ trợ này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của người lao động.
Chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-2192-TCT-TNCN-2017-thue-thu-nhap-ca-nhan-khoan-chi-xang-xe-muc-co-dinh-hang-thang-350279.aspx
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/thue-phi-le-phi/Cong-van-6587-CT-TTHT-thue-thu-nhap-ca-nhan-Ho-Chi-Minh-2016-331628.aspx
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/thue-phi-le-phi/Cong-van-6626-CT-TTHT-thue-thu-nhap-ca-nhan-thanh-pho-Ho-Chi-Minh-2016-323021.aspx
3.Lưu ý về chi phí phúc lợi cho người lao động
Chi phí phúc lợi là một trong các vấn đề được cả người lao động lẫn doanh nghiệp quan tâm. Việc hiểu rõ bản chất và thực hiện theo các quy định của pháp luật vè chi phúc lợi cho người lao động sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động cũng như giảm bớt một khoản thuế Thu nhập doanh nghiệp. Do vậy chúng ta cùng tìm hiểu các khoản phúc lợi dưới đây:
Khoản 4 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP quy định khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này); Những khoản chi có tính chất phúc lợi khác như: tiền hỗ trợ thêm khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động…..
Tuy nhiên không phải khoản chi phúc lợi nào nêu trên cũng được trừ khi không đáp ứng các điều kiện sau:
– Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp;
+ Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trong đó, quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
– Quy chế lương thưởng của doanh nghiệp, trong đó quy định điều kiện hưởng và mức hưởng (Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ, Quy chế lương thưởng….)
Lưu ý: đối với những doanh nghiệp có Quỹ phúc lợi thì doanh nghiệp có thể chọn dùng Quỹ phúc lợi để tài trợ. Nếu doanh nghiệp dùng Quỹ phúc lợi để tài trợ thì sẽ không được tính vào chi phí được trừ. Còn doanh nghiệp không dùng Quỹ phúc lợi thì các khoản chi mang tính phúc lợi kể trên được hạch toán vào chi phí và tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp không được sử dụng đồng thời mà chỉ được chọn một trong hai cách tài trợ nói trên.
– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp như: Bảng kê danh sách người lao động tham gia nghỉ mát, đi học…; Hợp đồng, biên bản thanh lý, hóa đơn của công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng; Chi phí đi lại ngày lễ, tết (phải có cuống vé hoặc vé…); Hoá đơn viện phí, hồ sơ bệnh án… nếu đi điều trị; Chứng từ chi tiền mặt…..
Lưu ý: Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-11819-CT-TTHT-2014-chi-phi-duoc-tru-khi-tinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-264128.aspx
4. Chi phí cho chuyên gia của công ty mẹ ở nước ngoài qua VN công tác thì chịu những khoản thuế nào?
Công ty mẹ ở nước ngoài chỉ định công ty ở Việt Nam chi trả trực tiếp những khoản chi phí cho chuyên gia như: vé máy bay (khứ hồi), chi phí ăn ở và đi lại ở Việt Nam….Các chuyên gia sang Việt Nam để hỗ trợ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN Việt Nam thì:
A/ Thuế TNCN đối với các khoản chi trả chi phí thuê phòng, đi lại của chuyên gia.
– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
+ Tại Điều 1 quy định về Người nộp thuế: “… Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập….
Điều 2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định các khoản chịu thuế TNCN:
“a. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền……
đ. Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức….“
+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định:
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
+ Tại Khoản 2, Điều 18 quy định đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
“Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động”.
⇒ Căn cứ quy định trên đây, trường hợp Công ty tại Việt Nam chi trả các khoản thuê phòng, đi lại… cho các chuyên gia là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho các cán bộ.
Nếu khoản thu nhập từ tiền lương trong quá trình công tác tại Việt Nam được công ty mẹ chi trả:
- Trường hợp các chuyên gia ở Việt Nam trên 183 ngày trong một năm tính thuế.
Tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 quy định về Người nộp thuế và phạm vi xác định thu nhập như sau:
“ Điều 1. Người nộp thuế: là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.…”
⇒ Căn cứ quy định trên thì trường hợp các chuyên gia ở Việt Nam trên 183 ngày thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Trường hợp các chuyên gia ở Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm tính thuế
+ Tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú như sau:
“…Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
⇒ Căn cứ các quy định trên đây, trường hợp các chuyên gia có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam đối với khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Nếu công ty mẹ nằm trong Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế thì
Căn cứ theo quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2, Điều 16 của Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập đã được ký kết giữa hai chính phủ quy định như sau:
“1/ Thể theo các quy định tại Điều 17, 18, 19, 20, 21 và 22 các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2/ Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nếu:
a. Người nhận tiền hiện có mặt tại Nước kia trong một thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không qúa 183 ngày trong năm dương lịch liên quan, và
b. Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú taị Nước kia, và
c. Số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia.
3. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, tiền công thu được; từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay do một doanh nghiệp của một Bên ký kết điều hành trong vận tải quốc tế sẽ chỉ bị đánh thuế tại Bên đó.”
Căn cứ quy định trên, thu nhập của các chuyên gia nước ngoài của Công ty mẹ cử sang có phát sinh thu nhập từ công việc làm công tại Việt Nam sẽ chỉ bị đánh thuế TNCN tại nước bản địa (được miễn thuế TNCN tại Việt Nam) nếu cả 3 điều kiện a, b và c tại Khoản 2, Điều 16 nêu trên đồng thời được thỏa mãn.
+ Tại Điều 25 quy định về Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
…b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
– Tại Điều 27 quy định Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam:
“Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”
– Căn cứ Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành hướng dẫn xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc:
“Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam…
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.”
– Căn cứ Điều 13 Thông tư 156/2013/TT-BT hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như
“13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
– Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu có);
– Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
– Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
– Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
B/ Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trường hợp Công ty tại Việt Nam phát sinh các khoản chi phí ăn ở, đi lại cho cán bộ, chuyên gia thuộc tập đoàn liên doanh với Công ty ở nước ngoài do Công ty mời sang Việt Nam để hỗ trợ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, trong thỏa thuận giữa Công ty tại Việt Nam và tập đoàn liên doanh với Công ty ở nước ngoài có quy định Công ty tại Việt Nam chi trả chi phí này cho các cán bộ, chuyên gia thuộc tập đoàn liên doanh với Công ty ở nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì khoản chi này được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi tiết: https://vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/hoidaptt/Lists/dauthau/View_Detail.aspx?ItemID=107
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/thue-phi-le-phi/Cong-van-817-CT-TTHT-2019-chi-phi-ve-may-bay-cho-chuyen-gia-Xing-ga-po-Hong-Kong-Ha-Noi-404776.aspx