Hạch toán kế toán

Khuyến Mại

  • Miễn phí báo cáo thuế tháng đầu tiên nếu Quý khách đăng ký mua Thiết bị kê khai thuế qua mạng (Token)
  • Miễn phí thêm 02 tháng báo cáo thuế tiếp theo nếu Quý khách đăng ký thêm Dịch vụ kế toán 01 năm của An Hòa
  • Tặng 300 số hóa đơn điện tử trong trường hợp Quý khách sử dụng gói thành lập công ty chuyên nghiệp và đăng ký mua thiết bị token.

Hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan như:

  • Tư vấn Mô hình và Cơ cấu tổ chức công ty;
  • Tra cứu và tư vấn cách đặt tên Công ty;
  • Tư vấn lựa chọn ngành nghề kinh doanh;
  • Tư vấn tỷ lệ và phương thức góp vốn.

Thông tin chi tiết

“Hạch toán kế toán” là một thuật ngữ được sử dụng với tần suất liên tục trong lĩnh vực kế toán. Tuy nhiên không phải kế toán nào cũng giải thích được hạch toán kế toán là gì? Hãy cùng An Hòa tìm hiểu về khái niệm và một số loại hạch toán cũng như những điều cần biết về hạch toán kế toán nhé.

1.Hạch toán kế toán là:

– Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người.

– Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép lại quá trình tái sản xuất xã hội nhằm quản lý các hoạt động đó ngày một chặt chẽ hơn.

Để quản lý các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả, cần phải có thông tin cụ thể. Các thông tin này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều phương thức. Trong đó, quan sát – đo lường – tính toán – ghi chép là các phương thức thu thập thông tin chủ yếu.

+ Quan sát: là giai đoạn đầu tiên, thực hiện việc đo lường mọi hao phí và kết quả của các hoạt động kinh tế. Kết quả đo lường có thể là tiền, hiện vật, lao động.

+ Tính toán: là quá trình thực hiện các phép tính, các phương pháp tổng hợp – phân tích để xác định các chỉ tiêu cần thiết; qua đó thấy được hiệu quả của các hoạt động kinh tế.

+ Ghi chép: là quá trình thu thập – xử lý – lưu lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh tế theo từng thời kỳ, địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định.

– Nhưng yêu cầu quan trọng đối với hạch toán là phản ánh và cung cấp đầy đủ, kịp thời chính xác về nội dung và thống nhất về phương pháp, bảo đảm tiêu chuẩn hoá (quy cách hoá) và so sánh được các số liệu hạch toán.

– Các thước đo sử dụng trong hạch toán

+ Thước đo tiền tệ: để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính vì nó tính được các chỉ tiêu tổng hợp

+ Thước đo lao động: dùng để xác định thời gian lao động hao phí như ngày công, giờ công….Tuy nhiên thước đo này có nhược điểm là không thể tổng hợp toàn bộ thời gian lao động vì tính chất lao động mỗi người khác nhau

+ Thước đo hiện vật: dung để đong, đo, đếm các đối tượng của hạch toán bằng các thước đo hiện vật như cái, km, mét…Thước đo này có ưu điểm là giám sát chặt chẽ tình hình tài sản. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là chỉ dùng để xác định số lượng từng loại mà không thể tổng hợp

Trong hạch toán thì cả 3 thước đo trên đều cần thiết và bổ sung cho nhau.

2. Các loại hạch toán:

Để quan sát phản ánh và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn một cách đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ nhạy bén việc chỉ đạo và quản lý kinh tế đòi hỏi phải sử dụng các loại hạch toán khác nhau. Mỗi loại hạch toán có đặc điểm và nhiệm vụ riêng.

– Hạch toán nghiệp vụ:

+ Là sự quan sát, phản ánh và giám sát trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể, để chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các nghiệp vụ đó.

+ Đối tượng của hạch toán nghiệp vụ là các nghiệp vụ kinh tế hoặc kỹ thuật sản xuất như tiến độ thực hiện các hoạt động cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, tình hình biến động và sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về kết quả sản xuất kinh doanh …

+ Đặc điểm của hạch toán nghiệp vụ là không chuyên dùng một loại thước đo nào, mà căn cứ vào tính chất của từng nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba loại thước đo thích hợp là tiền, hiện vật hay lao động..

+ Với hạch toán nghiệp vụ, chỉ cần sử dụng các phương tiện thu thập – truyền tin đơn giản như điện thoại hoặc truyền miệng. Vì đối tượng còn chung chung và chỉ áp dụng phương pháp đơn giản nên hạch toán nghiệp vụ chưa được xem là môn khoa học độc lập..

Ưu điểm: cung cấp thông tin liên tục, là những thông tin nhanh dùng cho lãnh đạo nắm được các nghiệp vụ hàng ngày, mang tính kịp thời

Nhược điểm: thông tin rời rạc, không có tính tổng hợp toàn diện

– Hạch toán thống kê:

+ Khác với hạch toán nghiệp vụ hạch toán thống kê được coi là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự phát triển của các hiện tượng đó.

+ Hạch toán thống kê nghiên cứu trong mối qua hệ hữu cơ các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn sảy ra trong không gian và thời gian cụ thể như tình hình tăng năng suất lao động, giá trị tổng sản lượng, thu nhập quốc dân, tình hình giá cả, tình hình phát triển dân số…

=> Do vậy, thông tin do hạch toán thống kê thu nhận và cung cấp không mang tính chất thường xuyên, liên tục mà chỉ có tính hệ thống.

+ Cùng với đó, việc sử dụng các phương pháp như: điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, chỉ số – khiến hạch toán thống kê cần sử dụng 3 loại thước đo kết quả trên.

Ưu điểm: phạm vi nghiên cứu rộng, thông tin mang tính tổng hợp

Nhược điểm: do nghiên cứu số lớn các hiện tượng kinh tế – xã hội nên thông tin không có tính thường xuyên, liên tục

– Hạch toán kế toán (hay còn được gọi là kế toán):

+ Là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó.

+ Theo điều 4, Luật kế toán Việt Nam “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Nhưng thước đo giá trị mang tính chủ yếu và bắt buộc

+ Thông tin cung cấp mang tính thuyền xuyên, liên tục và toàn diện.

3. Đặc điểm của hạch toán kế toán

– So với hạch toán nghiệp vụ và hạch toán thống kê, hạch toán kế toán có những đặc điểm sau:

+ Hạch toán kế toán là phản ánh lại và giám sát một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi mặt kinh tế. Về thực chất, hạch toán kế toán nghiên cứu vốn kinh doanh (dưới góc độ tài sản và nguồn vốn ) và quá trình vận động của vốn trong các tổ chức, các đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán kế toán thực hiện được sự giám sát liên tục cả nước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Hạch toán kế toán sử dụng cả ba loại thước đo, trong đó thước đo tiền tệ được coi là chủ yếu. Nghĩa là trong kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế đều được ghi chép theo giá trị và được thể hiện thông qua tiền. Nhờ đó mà hạch toán kế toán cung cấp được các chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho việc giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế – tài chính.

+ Hạch toán kế toán sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học như chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp – cân đối kế toán. Trong đó phương pháp lập chứng từ kế toán là hạch toán là bước đầu tiên và bắt buộc phải có đối với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhờ đó, số liệu do kế toán cung cấp bảo đảm nhằm phản ánh được tính chính xác và có cơ sở pháp lý vững chắc.

– Thông tin hạch toán kế toán có những đặc điểm nổi bật sau:

+ Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin động về tuần hoàn của vốn. Trong doanh nghiệp, toàn bộ bức tranh về quá trình sản xuất kinh doanh từ bước đầu tiên là cung cấp vật tư cho sản xuất, qua bước sản xuất đến bước cuối cùng là tiêu thụ đều được phản ánh thật đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán.

+ Thông tin hạch toán kế toán luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : tài sản và nguồn vốn, tăng và giảm, chi phí và kết quả,.. Những thông tin này có ý nghĩa rất lớn đối với việc ứng dụng hạch toán kinh doanh. Với nội dung cơ bản là độc lập về tài chính, lấy thu bù chi, kích thích vật chất và trách nhiệm vật chất…

+ Mỗi thông tin thu được đều là kết quả của quá trình có tính hai mặt: thông tin và kiểm tra. Do đó, khi nói đến hạch toán kế toán cũng như thông tin thu được từ phân hệ này đều không thể tách rời hai đặc trưng cơ bản nhất là thông tin và kiểm tra

Mỗi loại hạch toán trên mặc dù có đặc điểm và phương pháp triển khai riêng nhưng tựu chung lại chúng có mối liên hệ mật thiết nhau trong quá trình thực hiện chức năng phản ánh và quản lý quá trình tái sản xuất xã hội của hạch toán.

4, Hạch toán kế toán (HTKT) trong hệ thống quản lý:

A, Yêu cầu đối với thông tin kế toán:

Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của HTKT đòi hỏi thông tin kế toán phải đáp ứng yêu cầu:

– Phải phản ánh chính xác, trung thực và khách quan thực tế hoạt động của đơn vị.

– Phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra.

– Phản ảnh đầy đủ, toàn diện về mọi hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.

 – Đảm bảo tính thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, đồng thời phải so sánh được.

 – Rõ ràng, dễ hiểu, bảo đảm cho các đối tượng sử dụng đều có thể nhận thức đúng đắn hoạt động và kết quả hoạt động của đơn vị.

B, Vai trò của Hạch toán kế toán trong quản lý:

– Phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế: quyết đinh nên sản xuất mặt hàng nào, nguyên liệu gì, mua từ đâu…

– Phục vụ các nhà đầu tư và các chủ nợ.

– Giúp nhà nước hoach định chính sách, soạn thảo luật lệ.

5, Đối tượng của hạch toán kế toán 

Đối tượng của HTKT có thể được phân tích qua các nội dung sau:

– HTKT theo dõi, ghi chép, phản ảnh về toàn bộ TS của đơn vị và nguồn hình thành TS đó.

– TS trong đơn vị thường xuyên vận động, HTKT không chỉ nghiên cứu trạng thái tĩnh, mà còn nghiên cứu trạng thái động của vốn kinh doanh.

– HTKT còn nghiêncứu các quan hệ kinh tế – pháp lý ngoài vốn của đơn vị như: TSCĐ thuê ngoài, nhận vật liệu gia công…

=> Đối tượng của HTKT là Tài sản và nguồn hình thành tài sản:

– Có tính 2 mặt, độc lập với nhau nhưng cân bằng với nhau về lượng.

 – Luôn vận động theo một trật tự xác định và khép kín.

– Luôn có tính đa dạng.

– Mỗi đối tượng của HTKT đều gắn với lợi ích kinh tế, quyền lợi, trách nhiệm của nhiều phía khác nhau.

6, Hệ thống phương pháp của HTKT

– Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học gồm:

A, Phương pháp chứng từ kế toán.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. Do đó, cần thiết phải sao chụp và thông tin kịp thời tình trạng và sự vận động của nghiệp vụ từ lúc phát sinh.

 Như vậy, phương pháp chứng từ là phương pháp thông tin về trạng thái và sự biến động của đối tượng HTKT cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, ghi và tổng hợp kế toán.

B, Phương pháp đối ứng tài khoản (tài khoản kế toán)

Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Các yếu tố cấu thành:

* Hệ thống tài khoản kế toán:

– Loại 1 và 2: TK phản ánh tài sản (tài khoản tài sản)

– Loại 3 và 4: TK phản ánh Nguồn vốn (tài khoản nguồn vốn)

– Loại 5 và 7: TK phản ánh doanh thu (tài khoản doanh thu)

– Loại 6 và 8: TK phản ánh chi phí (tài khoản chi phí)

– Loại 9: TK xác định kết quả

* Các quan hệ đối ứng kế toán.

Tài khoản kế toán là là cách thức phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh riêng biệt theo đối tượng kế toán (tài sản, nguồn vốn và các quá trình kinh doanh) nhằm phục vụ yêu cầu của quản lý. Mỗi đối tượng kế toán sẽ được theo dõi trên một tài khoản tương ứng.

Dưới dạng đơn giản nhất , một tài khoản chỉ gồm 3 yếu tố:

(1)Tên, bao gồm tên của tài sản, nguồn hình thành tài sản nhất định;

(2)Bên trái gọi là bên Nợ;

 (3)Bên phải gọi là bên Có.

Dạng tài khoản này được gọi là tài khoản “chữ T”.

C, Phương pháp tính giá.

Là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh các chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa, tài sản. Nói cách khác, tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản. Sự cần thiết của phương pháp tính giá :

– Nhờ phương pháp tính giá, kế toán theo dõi, phản ánh một cách tổng hợp và kiểm tra được các đối tượng hạch toán kế toán bằng thước đo tiền tệ.

 – Đồng thời thông qua tính giá, kế toán tổng hợp được các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó so sánh với kết quả thu được để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 – Thông qua tính giá để xác định giá trị tài sản bằng tiền, kế toán mới có thể ghi chép các đối tượng kế toán vào chứng từ, sổ kế toán.

  • Yêu cầu của phương pháp tính giá

Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra, tính giá phải bảo đảm các yêu cầu sau:

– Chính xác: phù hợp với giá cả thực tế, phù hợp với số lượng, chất lượng của tài sản.

– Thống nhất: việc tính giá phải có sự thống nhất giữa các doanh nghiệp và giữa các thời kì khác nhau, qua đó mới đánh giá được hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp và các thời kỳ.

D, Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.

Là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán.

Ý nghĩa:

– Cung cấp những thông tin khái quát, tổng hợp nhất về vốn, nguồn vốn, về quá trình kinh doanh mà các phương pháp khác không thể cung cấp được.

 – Những thông tin do phương pháp này cung cấp có ý nghĩa to lớn trong việc đề ra các quyết định quản lý có tính chiến lược (kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng mất cân đối, sau đó tiến hành điều chỉnh, quản lý tốt hơn việc thực hiện các kế hoạch của doanh nghiệp…)

Hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp này là hệ thống bảng tổng hợp cân đối hay còn gọi là Báo biểu kế toán. Trong thực tế, báo biểu là hệ thống biểu mẫu báo cáo phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (các chủ đầu tư, ngân hàng,cơ quan quản lý cấp trên, thuế) và các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.

Các báo cáo kế toán chủ yếu

+ Bảng cân đối kế toán

+ Bảng cân đối thu, chi và kết quả – Báo cáo kết quả kinh doanh

+ Bảng cân đối thu – chi tiền tệ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

+ Bảng cân đối tài khoản.

7, Các nguyên tắc trong hạch toán kế toán:

– Nguyên tác phù hợp: tất cả các chi phí để tính lãi lỗ phải có sự phù hợp với doanh thu được ghi nhận.

– Nguyên tắc thận trọng: là xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập ra các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Các khoản thu nhập chỉ được ghi khi có bằng chứng, chứng cứ chắc chắn; các khoản chi phí phải ghi ngay (có thể chứng cứ có được chưa có độ tin cậy hoàn toàn)

– Nguyên tắc khách quan: tất cả tài liệu được cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được.

– Nguyên tắc trọng yếu: các khoản mục được xem là trọng yếu khi nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc quan trọng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.

– Nguyên tắc nhất quán: mọi số liệu, thông tin phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán được quy định sẵn. Nếu có sai sót hoặc sửa chữa phải được ghi chú và báo cáo cho các cơ quan quản lí cấp trên.

– Nguyên tắc giá gốc: giá trị các chỉ tiêu về tài sản, công cụ,… được phản ánh theo giá trị hợp lí của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

– Nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi sổ kế toán phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi.

8, Nhiệm vụ của hạch toán kế toán (Kế toán)

Với chức năng phản ảnh và kiểm tra, cung cấp thông tin toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kế toán có những nhiệm vụcơ bản như sau:

– Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

– Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.

– Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về tài chính, kế toán.

– Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụcông tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.

 

 

Dịch vụ liên quan