Báo cáo tài chính

Khuyến Mại

  • Miễn phí báo cáo thuế tháng đầu tiên nếu Quý khách đăng ký mua Thiết bị kê khai thuế qua mạng (Token)
  • Miễn phí thêm 02 tháng báo cáo thuế tiếp theo nếu Quý khách đăng ký thêm Dịch vụ kế toán 01 năm của An Hòa
  • Tặng 300 số hóa đơn điện tử trong trường hợp Quý khách sử dụng gói thành lập công ty chuyên nghiệp và đăng ký mua thiết bị token.

Hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan như:

  • Tư vấn Mô hình và Cơ cấu tổ chức công ty;
  • Tra cứu và tư vấn cách đặt tên Công ty;
  • Tư vấn lựa chọn ngành nghề kinh doanh;
  • Tư vấn tỷ lệ và phương thức góp vốn.

Thông tin chi tiết

        Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

  1. Tài sản;
  2. Nợ phải trả;
  3. Vốn chủ sở hữu;
  4. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
  5. Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
  6. Các luồng tiền.

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp

Theo chuẩn mực kế toán, BCTC gồm 05 mẫu biểu:

  • Bảng cân đối kế toán
  • Báo cáo kết quả kinh doanh
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Bảng cân đối số phát sinh
  • Thuyết minh báo cáo tài chính

Theo luật thuế quy định thì tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC năm.

Còn đối với các công ty hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm thì còn phải thực hiện báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp hay báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.

Đối với các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm phải lập thì các doanh nghiệp này phải lập thêm BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ.

Riêng đối với Tổng công ty trực thuộc Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008).

1, Thời gian nộp báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp

 Thời gian nộp báo cáo tài chính (BCTC) đối với các doanh nghiệp như sau:

  • Doanh nghiệp trực thuộc nhà nước được quy định như sau:

–  Sau 20 ngày đối với báo cáo quý – kể từ ngày kết thúc quý.
–  Sau 30 ngày đối với báo cáo năm – kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính.

  • Các tổng công ty, thời hạn gửi BCTC:

– Sau 45 ngày đối với báo cáo quý – kể từ ngày kết thúc quý.
– Sau 90 ngày đối với báo cáo năm, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

  • Với các đơn vị kế toán trực thuộc:

– Nộp BCTC quý, năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị cấp trên quy định.

  • Các DN tư nhân, các công ty hợp danh:

– Sau 30 ngày – kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

  • Các DN khác còn lại:

– Sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2. Ý nghĩa của Báo cáo tài chính (BCTC)

Báo cáo tài chính (BCTC) có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp cũng như các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện chi tiết rõ ràng nhất ở những vấn đề sau đây:

  • Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh tổng quan nhất về tình hình tài sản, tài chính, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
  • Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp những thông tin tài chính chủ yếu để nhằm đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua, BCTC nhằm hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Báo cáo tài chính (BCTC) có tầm quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, bên cạnh đó nhằm đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN.
  • Báo cáo tài chính (BCTC) còn là những căn cứ vô cùng quan trọng để đánh giá đúng cũng như xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của DN giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp.

3, HƯỚNG DẪN CÁCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Các chỉ tiêu trên BCTC đã được chuẩn hoá theo những chuẩn mực và quy định chung, để lập BCTC là rất khó khăn đối với kế toán mới vào nghề hay kể cả kế toán đã có kinh nghiệm. Do vậy, để lập được BCTC, bạn phải có một kiến thức cơ bản về tài chính và kế toán doanh nghiệp. 

Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng họp và chi tiết có liên quan, thực hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán.

Phần I: Kiểm tra (sổ sách, các tài khoản kế toán, sự hợp lý, các sai sót kế toán, điều chỉnh):

Bước I, Kiểm tra chi tiết:

– Kiểm tra hóa đơn đầu ra đầu vào với dữ liệu nhập và khai báo thuế, với bảng kê khai thuế & tờ khai thuế theo quý, tháng 

—>> Kiểm tra việc lập và kê khai báo cáo thuế VAT hàng tháng;

Kiểm tra hàng tồn kho: Kiểm tra hàng tồn kho có bị âm kho không? Nếu âm kho tìm nguyên nhân hoặc sử dụng các phương pháp để chỉnh sửa, điều chỉnh kho bị âm. Chạy giá vốn theo phương pháp tính giá hàng tồn kho đã đăng ký áp dụng.

– Kiểm tra số dư TK 112 xem lại các định khoản và số dư xem đã khớp với sổ phụ ngân hàng.

– Kiểm tra lại bảng lương xem ký có đầy đủ, số liệu trên sổ cái 334 và bảng lương có khớp chưa. Đối với nhân viên phải có hồ sơ đầy đủ.

– Kiểm tra dữ liệu trên sổ chi tiết TK 3382, 3383, 3384 với thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN – C12

  —>>> Từ việc kiểm tra sổ chi tiết TK 334, 3383,3383,3384 – Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

– Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng – các khoản phải thu, nhà cung cấp – Các khoản phải trả khớp với bản đối chiếu công nợ cuối năm. Trước khi kiểm tra kế toán cần phải đối chiếu với khách hàng bằng biên bản đối chiếu công nợ cuối năm tại thời điểm 31/12/2019. Sau đó, tiến hành kiểm tra các phát sinh bên có, bên nợ để phản ảnh đúng nghiệp vụ và tính toán được rủi ro công nợ cũng như rủi ro về thuế có thể gặp phải.

– Kiểm tra các khoản đầu tư: Kiểm tra hồ sơ đầu tư, phân tích bản chất và phương pháp hạch toán, cần đối chứng để ghi nhận đầu tư đã phản ánh đúng chưa cũng như ghi nhận hiệu quả đầu tư mang lại thông qua biên bản họp và các tài liệu, báo cáo tài chính bên nhận đầu tư cung cấp.

– Kiểm tra các khoản chi phí trả trước: kiểm tra giá trị và thời gian phân bổ đã phù hợp chưa, yêu cầu theo dõi chi tiết từng khoản và phản ánh đúng chi phí phân bổ theo nguyên tắc phù hợp.

– Kiểm tra TSCĐ: Tính toán nguyên giá, thời gian sử dụng, nguyên tắc ghi nhận và phân bổ khấu hao theo quy định tại TT45/2013/TT-BTC, Thông tư 28/2017/TT-BTC. Đặc biệt lưu ý quy định theo TT151/2014/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT và chi phí không được trừ tính thuế TNDN đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.

– Kiểm tra Doanh thu: Kiểm tra doanh thu từng sản phẩm đã phản ánh theo giá thị trường chưa, biến động của giá bán và nguyên nhân biến động để đưa ra các quy định phù hợp. Kiểm tra thời điểm ghi nhận doanh thu đã tuân thủ theo TT39 hay chưa?

– Kiểm tra giá vốn : Kiểm tra giá vốn từng mã hàng, từng hợp đồng đã phản ánh chính xác chưa, mức độ chính xác thể hiện ở lãi gộp.

– Kiểm tra chi phí quản lý : Kiểm tra hồ sơ, tỷ lệ chi phí trên doanh thu đã nằm mức chấp nhận và hợp lý chưa, các tài khoản phản ánh đúng chưa? Việc ghi nhận chi phí đã phù hợp nguyên tắc kế toán hay chưa?

– Kiểm tra các bút toán điều chỉnh sai sót phát hiện, bút toán điều chỉnh đầu năm, các bút toán kết chuyển cuối kỳ. 

—>>Kiểm tra việc định khoản, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

—>>Kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ kế toán;

– Kiểm tra tra đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái)
– Kiểm tra ký tá có đầy đủ

—>> Kiểm tra lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
—>> Kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo quy định;

Sau  khi kiểm tra nếu phát hiện sai sót thì cần thực hiện các công việc sau:

– Điều chỉnh các sai sót, chưa phù hợp với quy định của pháp luật;

– Thiết lập lại số sách kế toán, báo cáo thuế theo đúng quy định của các luật thuế;
– Thực hiện điều chỉnh các báo cáo thuế khi có sai lệch;

– Làm giải trình với cơ quan thuế về các sai sót lưu tại DN. Hồ sơ này sẽ giải trình khi cơ quan thuế xuống kiểm tra tránh tình trạng quên hoặc không bàn giao giữa các kế toán.

Bước 2, Kỹ năng kiểm tra sổ sách kế toán:

– Nhật ký chung: rà soát lại các định khoản kế toán xem đã định khoản đối ứng Nợ – Có đúng chưa, kiểm tra xem số tiền kết chuyển vào cuối mỗi tháng đã đúng chưa, tổng phát sinh ở Nhật Ký chung = Tổng phát sinh Ở Bảng Cân đối Tài Khoản

– Bảng cân đối tài khoản: Tổng Số Dư Nợ đầu kỳ = Tổng số Dư Có đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang, Tổng Phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh ở Nhật Ký Chung trong kỳ, Tổng Số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ; Nguyên tắc Tổng Phát Sinh Bên Nợ = Tổng Phát Sinh Bên Có

– Tài khoản 1111 tiền mặt: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1111 = Số phát sinh Nợ Có TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Quỹ Tiền Mặt, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư cuối kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt

– Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 112 = Số dư nợ đầu kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ tiền gửi ngân hàng = Số dư đầu kỳ của số phụ ngân hàng hoặc sao kê; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 112 = Số phát sinh Nợ Có TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số phát sinh rút ra – nộp vào trên sổ phụ ngân hàng hoặc sao kê, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 112 = Số dư cuối kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số dư cuối kỳ ở Sổ Phụ Ngân Hàng hoặc sao kê

– Tài khoản 334: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh

– Tài khoản 242,214: số tiền phân bổ tháng trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ có khớp với số phân bổ trên số cái tài khoản 242,214

Thuế Đầu ra – đầu vào:

– Tài khoản 1331: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO,

Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22];

Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO

– Tài khoản 33311: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO,

Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22];

Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO

Nếu trong tháng phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 33311 = chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng đó

Nếu còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 = chỉ tiêu [43]

 Hàng tồn kho:

+Số dư đầu kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn đầu kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+Số Phát sinh Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Nhập trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+Số Phát sinh Có Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Xuất trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn

+Số dư cuối kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn cuối kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+ Tổng phát sinh Nhật Ký chung = Tổng phát sinh (Nợ Có) trong kỳ trên bảng Cân đối phát sinh
+ Các Tài khoản Loại 1 và 2 ko có số dư Có ( trừ lưỡng tính 131,214,129..) chỉ có số dư Nợ, cũng ko có số dư cuối kỳ âm
+ Các tải khoản loại 3.4 ko có số dư Nợ ( trừ lưỡng tính 331,421…) chỉ có số dư Có, ko có số dư cuối kỳ âm
+ Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 : sổ cái và cân đối phát sinh phải = 0 , nếu > 0 là làm sai do chưa kết chuyển hết

TỔNG CỘNG TÀI SẢN = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN trên Bảng Cân đối kế toán

Bước 3, Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính

+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một BCTC thể hiển tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (là cuối quý hoặc cuối năm).

Cấu trúc nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Những chỉ tiêu này được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng tiêu chí cụ thể; được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu theo số đầu năm, số cuối kỳ.

+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCKQKD thể hiện chi tiết thực trạng hoạt động kinh doanh lãi/ lỗ của doanh nghiệp.

Báo cáo này được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phương pháp trực tiếp)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một BCTC cung cấp thông tin những nghiệp vụ kinh tế gây ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp.

BCLCTT vô cùng quan trọng trong việc cung cấp những thông tin, đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp. Nó diễn giải ra mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo. Báo cáo này được lập trên cơ sở doanh nghiệp cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.

+ Thuyết minh báo cáo tài chính  (TMBCTC)

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động SXKD, thực trạng tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ báo cáo, khi mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày chi tiết được.

Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo.
– Căn cứ vào sổ sách kế toán tổng hợp
– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
– Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước
– Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu

  • Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong phần này gồm các chỉ tiêu:

Hình thức sở hữu vốn: Là công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn….

Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp….

– Ngành nghề kinh doanh: hoạt động kinh doanh chính trên bản đăng ký kinh doanh

Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường:

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến BCTC:

Cấu trúc doanh nghiệp: Danh sách các công ty con; Danh sách các công ty liên doanh, liên kết; Danh sách các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc

  • Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
  • Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
  • Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

– Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

– Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán

– Nguyên tắc xác định lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu lực)

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền-

– Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính

– Nguyên tắc kế toán nợ phải thu

– Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

– Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư

– Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh doanh

– Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại

– Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước

– Nguyên tắc kế toán nợ phải trả

– Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê tài chính

– Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay

– Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả

– Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện

– Nguyên tắc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi

– Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác

– Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

– Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính

– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

– Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác

  • Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
  • Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Những thông tin khác

Trên đây là một số phương pháp lập các chỉ tiêu thuyết minh báo cáo tài chính. Chi tiết hơn xem ở bài cách lập thuyết minh báo cáo tài chính

Phần II. Hướng dẫn về công tác sắp xếp chứng từ, sắp xếp các tờ khai thuế đã nộp cơ quan thuế, chuẩn bị in những sổ sách kế toán trong năm, sắp xếp hợp đồng và hồ sơ pháp lý, cụ thể:
 
1. Công tác sắp xếp chứng từ gốc:

– Chúng ta cần sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo tuần tự của bảng kê thuế đầu vào đầu ra đã in và nộp báo cáo cho cơ quan thuế hàng tháng: Bắt đầu tư tháng 1 đến tháng 12 của năm tài chính , các chứng từ gốc: hóa đơn đầu vào đầu ra được kẹp chung với tờ khai thuế GTGT hàng tháng đã nộp cho cơ quan thế

– Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo

Hóa đơn bán ra phải kẹp theo Phiếu thu nếu bán ra hoặc thu tiền vào đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho , kẹp theo hợp đồng và thanh lý nếu có.

Hóa đơn mua vào (đầu vào) phải kẹp với phiếu chi và phiếu nhập kho, phiếu đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có.

Nếu bán chịu phải kẹp phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) và phiếu xuất kho kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có. ,…

Tất cả phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh.

– Kẹp riêng chứng từ của từng tháng, mỗi tháng một tập có bìa đầy đủ.

2. Sắp xếp báo cáo đã nộp cho cơ quan thuế:

– Đi kèm theo chứng từ của năm nào là báo cáo của năm đó. Một số báo cáo thường kỳ là: Tờ khai kê thuế GTGT hàng tháng, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, Xuất Nhập Khẩu, Môn Bài, Tiêu thụ đặc Biệt, báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý

– Báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN, TNCN, hoàn thuế kèm theo của từng năm

3. Chuẩn bị sổ sách đã in hàng năm (theo hình thức NCK)

– Sổ nhật ký chung
– Sổ nhật ký bán hàng
– Sổ nhật ký mua hàng
– Sổ nhật ký chi tiền
– Số nhật ký thu tiền
– Sổ chi tiết công nợ phải thu cho tất cả các khách hàng
– Sổ chi tiết công nợ phải trả cho tất cả các nhà cung cấp
– Biên bản xác nhận công nợ của từng đối tượng (nếu có) cuối năm.
– Sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết ngân hàng.
– Sổ cái các tài khoản: 131 , 331, 111, 112, 152, 153, 154, 155, 211, 214,…621, 622, 627, 641, 642,…Tùy theo doanh nghiệp sử dụng quyết định 48 hoặc 15 ( được thay bởi thông tư 200/2014/TT-BTC).
– Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm tài sản cố định
– Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ
– Sổ khấu hao tài sản cố định
– Sổ khấu hao công cụ dụng cụ
– Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư
– Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho
– Toàn bộ chứng từ đã nhập đều phải in ra ký (đầy đủ chữ ký).

Lưu ý: Số thứ tự các phiếu phải được đánh và sắp xếp tuần tự.

4. Sắp xếp các hợp đồng kinh tế:

– Sắp xếp đầy đủ theo tuần tự từng hợp đồng đầu vào/ đầu ra:
Kiểm tra các biên bản, giấy tờ của từng hợp đồng nếu có: hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

– Hợp đồng lao động và hệ thống thang bảng lương: hợp đồng lao động, bảng lương, phải có chữ ký đầy đủ
– Các quyết định bổ nhiệm, điều chuyển công tác, tăng lương.

5. Hồ sơ pháp lý:

– Chuẩn bị đầy đủ cả gốc và photo công chứng (xác thực).
– Các công văn đến/đi liên quan đến cơ quan thuế

 

Dịch vụ liên quan