Kiểm toán là một khái niệm không còn quá xa lạ trong giai đoạn kinh tế phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu một cách rõ ràng và chính xác về khái niệm này. Kế toán – kiểm toán hai lĩnh vực liên quan trực tiếp đến nhau. Do vậy hiểu được kiểm toán thì cần hiểu được kế toán là gì?
1, Kiểm toán – Kế toán là gì?
+ Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.
+ Kiểm toán là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành.
Như vậy, có kế toán thì mới có kiểm toán, kiểm toán cũng là từ cái gốc kế toán mà ra. Kiểm toán viên làm việc trên các số liệu do kế toán cung cấp và mục tiêu cuối cùng là đưa ra ý kiến đánh giá các thông tin mà kế toán đã lập ra.
Thấu hiểu điều đó, Đội ngũ kiểm toán viên của An Hòa đã được đào tạo dày dặn kinh nghiệm, không chỉ hiểu biết về kế toán, kiểm toán, thuế mà còn nắm rõ quy định trong Luật thuế, đầu tư, thương mại và lao động… Nhằm cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ kiểm toán tốt nhất, nhanh chóng và hiệu quả tối đa hóa chi phí
2, Có mấy loại kiểm toán
Căn cứ vào mục đích, kiểm toán có 3 loại:
- Kiểm toán hoạt động: là việc KTV hành nghề, Doanh nghiệp kiểm toán (DNKT), chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán tuân thủ: là việc KTV hành nghề, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
- Kiểm toán Báo cáo tài chính: là việc KTV hành nghề, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
Do vậy Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính được đưa ra không chỉ mang lại niềm tin cho nhà đầu tư, các cơ quan quản lý về thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn tư vấn xuyên suốt những chính sách tài chính và hành lang pháp lý trong hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ vào hình thức tổ chức, kiểm toán có 3 loại
- Kiểm toán độc lập: Là công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV chuyên nghiệp, độc lập làm việc trong các DNKT. Kiểm toán độc lập là loại hình dịch vụ nên chỉ được thực hiện khi khách hàng có yêu cầu và đồng ý trả phí thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế.
- Kiểm toán nhà nước: Là công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV làm việc trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước, là tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thuộc bộ máy hành chính nhà nước; là kiểm toán theo luật định và kiểm toán tính tuân thủ, chủ yếu phục vụ việc kiểm tra và giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng Ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
- Kiểm toán nội bộ: Là công việc kiểm toán do các KTV của đơn vị tiến hành. Kiểm toán nội bộ chủ yếu để đánh giá về việc thực hiện pháp luật và quy chế nội bộ; kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc thực thi công tác kế toán, tài chính… của đơn vị.
Có thể nói, kiểm toán hướng đến rất nhiều đối tượng, những người quan tâm tới tình hình tài chính của một tổ chức nào đó nhưng không có nghiệp vụ về tài chính, kế toán; đó là lí do họ cần đến những kiểm toán viên để tìm hiểu và đưa ra những đánh giá phù hợp giúp họ có những quyết định đúng đắn nhất.
3, Dịch vụ kiểm toán dành cho Doanh nghiệp nào?
Theo Điều 15, Nghị Định 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Kiểm toán độc lập do chính phủ ban hành ngày 13 tháng 03 năm 2012 quy định:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
d) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.
5. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
6. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán như: Kiểm toán đầu thầu, Kiểm toán vay vốn ngân hàng, kiểm toán nội bộ, kiểm toán xin giấy phép, kiểm toán tài chính khác”
4, Các công việc của kiểm toán là gì?
Hiểu một cách đơn giản, các kế toán viên sẽ sử dụng những phương pháp khác nhau để xác minh tính trung thực của tài liệu và tính pháp lý của các báo cáo tài chính, ví dụ như phương pháp đối chiếu, logic, diễn giãi thông tin, điều tra, quan sát, kiểm kê, thử nghiệm,… Với hoạt động đó, có thể thấy được 3 chức năng chính của kiểm toán, đó là:
– Xác minh tính trung thực và tính pháp của các báo cáo tài chính.
– Đánh giá bằng việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và mức độ hợp lý của các thông tin tài chính, kế toán.
– Tư vấn cho các nhà quản lý thông qua việc chỉ ra những sai sót và gợi mở ra những biện pháp để khắc phục, giúp các công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Chúng ta phải hiểu rằng, các tổ chức ở đây không chỉ là các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, mà còn bao gồm cả những cơ quan Nhà nước, như đã nói kiểm toán hướng tới nhiều đối tượng khác nhau.
5, Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của An Hòa sẽ thực hiện những công việc như sau:
- Khảo sát thực tế (lần đầu), thống nhất hợp đồng và lập kế hoạch làm việc chi tiết với Ban Điều hành Doanh nghiệp và bộ phận kế toán;
- Cử nhóm kiểm toán báo cáo tài chính xuống trực tiếp làm việc tại doanh nghiệp theo kế hoạch;
- Nghiên cứu và đánh giá tính hiệu lực, sự phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp;
- Tìm hiểu hệ thống kế toán, thuế, tài chính … doanh nghiệp;
- Tham gia chứng kiến công tác kiểm kê như tiền mặt, tài sản cố định, hàng tồn kho của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra đối chiếu các khoản mục trên báo cáo tài chính như Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Phải thu khách hàng, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Phải trả người bán, Vay nợ ngắn và dài hạn, Góp vốn; Doanh thu, chi phí…
- Rà soát, tư vấn, giải đáp các yếu tố ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế phải nộp;
- Trao đổi, điều chỉnh với kế toán các vấn đề phát hiện và đưa ra các tư vấn cần thiết;
- Gửi khách hàng biên bản tổng hợp các vấn đề trong quá trình kiểm toán và báo cáo kiểm toán dự thảo;
- Thống nhất với khách hàng về số liệu báo cáo tài chính;
- Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
6, Các dịch vụ nhận được trong quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ:
- Tập hợp các vấn đề có rủi ro về thuế, pháp lý, kiểm soát nội bộ để trao đổi với khách hàng và đưa ra giải pháp xử lý phù hợp nhất nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thực hiện các bút toán điều chỉnh cần thiết trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán chính thức;
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và đưa ra các gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Tư vấn về thuế và các yêu cầu về việc chấp hành luật pháp, xem xét thuế như là một phần của kiểm toán theo luật định;
- Tư vấn chính sách nhân sự, lao động tiền lương.
7, Cam kết của chúng tôi với dịch vụ kiểm toán BCTC
- Thực hiện đầy đủ, chính xác theo nội dung công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Đảm bảo lập và gửi báo cáo đúng thời hạn yêu cầu của khách hàng;
- Tư vấn toàn diện và đầy đủ các vấn đề quản trị nội bộ và nhận diện rủi ro thuế;
- Nỗ lực cùng Khách hàng giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quy trình thực hiện để có thể phát hành báo cáo kiểm toán BCTC tuân thủ theo luật định.